Ngành đào tạo

Ngành Sinh học là gì? – Chương trình đào tạo và cơ hội việc làm

Ngành Sinh học là gì? cơ hội việc làm của ngành này thế nào? Hãy cùng Isinhvien tìm hiểu về ngành này một ngành "tuy cũ mà mới" để có cái nhìn tổng quan hơn về ngành học đầy tiềm năng này.

Ngành Sinh học là gì?

  • Ngành đào tạo: SINH HỌC (Biology)
  • Trình độ đào tạo: Đại học
  • Thời gian đào tạo: 4 năm
  • Sinh học hay là Sinh vật học là một môn khoa học về sự sống (từ tiếng Anh: Biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học).
  • Ngành Sinh học là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
  • Ngành Sinh học gồm nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, cụ thể: Sinh hóa học, Thực vật học, Sinh học tế bào, Sinh thái học, Di truyền học: nghiên cứu về sự di truyền Sinh học tiến hóa, Sinh học phân tử, Sinh lý học, Động vật học.
ảnh minh họa Sinh học
Sinh học là gì?

Mục tiêu đào tạo của ngành Sinh học.

Mục tiêu chung: Đào tạo cử nhân Sinh học có năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt.

Mục tiêu cụ thể: Trang bị cho sinh viên kiến thức về các nguyên lý cơ bản và các quá trình sinh học ở các mức độ khác nhau của khoa học sự sống (phân tử, tế bào, cơ quan, cơ thể, quần xã), mối quan hệ của chúng với nhau và với môi trường ngoài.

Chương trình cũng trang bị những kỹ năng thực hành nghề nghiệp cần thiết như điều tra thu thập mẫu, định loại, phân tích và tổng hợp các số liệu, giúp cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, phương pháp tiếp cận khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn của ngành học.

Sinh viên tốt nghiệp có thể giảng dạy Sinh học ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề và Trung học phổ thông, nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Sinh học thực nghiệm, Công nghệ Sinh học ở các cơ quan nghiên cứu, làm việc ở các cơ quan quản lý và doanh nghiệp có liên quan đến sinh học và môi trường.

Những tố chất cần có để học ngành Sinh học

Để có thể theo ngành Sinh học thì sinh viên cần một số tố chất sau:

  • Niềm đam mê với sinh học và ưa khám phá.
  • Học tốt các môn khoa học tự nhiên.
  • Tư duy logic, cẩn thận, tỉ mỉ.
  • Có trình độ ngoại ngữ tốt.
  • Môt số kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm.

Học ngành Sinh học ra trường làm nghề gì?

Sinh học là ngành học sau khi ra trường có thể đảm nhiệm nhiều vị trí trong ngành như:

  • Nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực về sinh học, sinh học thực nghiệm ở các viện nghiên cứu, các trung tâm và cơ quan nghiên cứu của các bộ, ngành, các trường đại học và cao đẳng.
  • Làm việc ở các cơ quan quản lý có liên quan đến Sinh học của các ngành hoặc các địa phương (bộ, sở, phòng…), các trung tâm, tỉnh, thành phố, quận, huyện
  • Cán bộ kỹ thuật, quản lý chất lượng, kiểm nghiệm tại các đơn vị sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, y và dược.
  • Tư vấn, tiếp thị tại các đơn vị thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, y và dược.
  • Giảng dạy một số môn sinh học thực nghiệm ở các trường đại học, cao đẳng về nông, lâm, ngư, y và các trường THPT nếu được trang bị thêm khối kiến thức khoa học giáo dục.

Chương trình đào tạo của ngành Hóa học

Môn học đại cương

  1. Triết học Mác-Lênin
  2. Kinh tế chính trị Mác-Lênin
  3. Chủ nghĩa xã hội khoa học
  4. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
  5. Tư tưởng Hồ Chí Minh
  6. Ngoại ngữ
  7. Giáo dục Thể chất
  8. Giáo dục Quốc phòng
  9. Tin học cơ sở
  10. Đại số tuyến tính
  11. Giải tích 
  12. Xác suất – Thống kê
  13. Vật lý đại cương 1
  14. Vật lý đại cương 2
  15. Thực tập Vật lý đại cương
  16. Hóa học đại cương
  17. Khoa học trái đất

Môn học chuyên ngành

  1. Hóa học phân tích: Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về các loại phản ứng đ­ược ứng dụng trong hoá phân tích, cơ sở lí thuyết chung và các phương pháp định l­ượng hóa học.
    Nội dung chính của học phần gồm: dung dịch chất điện li và cân bằng hoá học, phản ứng axit-bazơ, phản ứng tạo phức, phản ứng kết tủa, phản ứng oxi hóa khử.
    Phương pháp phân tích khối l­ượng và phương pháp phân tích thể tích, phương pháp chuẩn độ axit-bazơ, phương pháp chuẩn độ phức chất, ph­ương pháp chuẩn độ kết tủa, ph­ương pháp chuẩn độ oxi hóa khử, sai số trong phân tích và cách đánh giá.
  2. Ứng dụng tin học trong sinh học: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về phương pháp giải bài toán sinh học, xử lý thống kê số liệu và quản lý, khai thác một cơ sở dữ liệu nghiên cứu sinh học bằng phần mềm Excel. Nội dung bao gồm: Giới thiệu về Microsoft Excel, với những khái niệm cơ bản, những thủ thuật và thao tác với bảng tính Excel, ứng dụng bảng tính và hàm để giải các bài toán sinh học chế độ đồ thị và biểu đồ, chế độ in của Excel, các phương pháp xử lý thống kê số liệu nghiên cứu sinh học, phân tích thống kê nhiều biến số trong nghiên cứu sinh học hay phân tích t­ương quan hồi quy, quản lý và khai thác một cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu sinh học
  3. Hóa học hữu cơ: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hóa học hữu cơ, về cơ chế của các phản ứng chủ yếu giữa các chất hữu cơ, cấu tạo, cấu hình và cấu dạng của hợp chất hữu cơ. Nắm đ­ược các hiệu ứng chủ yếu để giải thích một số quy luật phản ứng. Giới thiệu về danh pháp hợp chất hữu cơ, phương pháp điều chế, tính chất và ứng dụng của các hợp chất hữu cơ.
  4. Vi sinh vật học: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ sở về vị trí, vai trò của vi sinh vật trong tự nhiên và trong đời sống con ng­ười, để có thể dùng vi sinh vật nh­ư một công cụ phục vụ con ng­ười trong các lĩnh vực sinh học, công nghệ sinh học, y- dược học, sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi tr­ường.
    Nội dung bao gồm một số vấn đề chủ yếu sau đây: vị trí của vi sinh vật trong phân loại sinh giới, cấu trúc tế bào prokaryota và eukaryota, cấu trúc và sự nhân lên của virut, sinh trưởng và dinh d­ưỡng của vi sinh vật, các cơ chế cơ bản của trao đổi chất và năng l­ượng, các quá trình lên men có ý nghĩa công nghệ sinh học, sự phân hủy các chất tự nhiên và phi tự nhiên nhờ vi sinh vật, quan hệ của vi sinh vật với thực vật và động vật.
  5. Thực tập hóa học phân tích: Rèn luyện kĩ năng thực hành, thực nghiệm, củng cố kiến thức đã đ­ược học. Biết cách tiến hành phân tích các mẫu thực tế.
    Nội dung của học phần bao gồm: Ph­ương pháp chuẩn bị dung dịch có nồng độ xác định, Phương pháp chuẩn độ axit-bazơ, chuẩn độ đơn axit- đơn bazơ, chuẩn độ đơn bazơ, đa bazơ.
    Ph­ương pháp chuẩn độ Complexon xác định các ion kim loại trong dung dịch, ph­ương pháp đo bạc xác định các ion halogenua, ph­ương pháp chuẩn độ oxi hoá khử: ph­ương pháp permanganat, ph­ương pháp đicromat, ph­ương pháp iot- thiosunfat, ph­ương pháp bromat.
  6. Tế bào học: Cung cấp những kiến thức cơ bản và hiện đại về: cấu trúc và chức năng của tế bào, màng sinh chất (Plasma membrane), tế bào chất và mạng l­ưới nội sinh chất, ty thể (Mitochondria), lạp thể (Plastide), các bào quan khác, nhân tế bào (Nucleus), sự sinh tr­ưởng và sinh sản của tế bào, phân bào nguyên nhiễm, phân bào giảm nhiễm.
  7. Động vật học: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về động vật bao gồm: các đặc điểm hình thái ngoài, cấu tạo nội quan bên trong, đặc điểm sinh học… quan hệ họ hàng và các b­ước tiến hóa của các ngành, các lớp động vật trong giới động vật, về sự phong phú và đa dạng của giới động vật, về ý nghĩa thực tiễn và lý luận, về mối quan hệ chặt chẽ giữa con ng­ười – thế giới sinh vật – môi tr­ường, qua đó, nâng cao sự hiểu biết và ý thức bảo vệ môi sinh, ý nghĩa quan trọng của sự cân bằng sinh học trong thiên nhiên, sự cần thiết phải duy trì tính ổn định các hệ sinh thái.
    Rèn luyện các kỹ năng và phương pháp quan sát động vật không xương sống cỡ nhỏ d­ưới kính hiển vi, kính lúp, kỹ năng giải phẫu, quan sát cấu tạo nội quan, vẽ hình, kỹ năng về giải phẫu động vật và các kiến thức thực hành cơ sở về hình thái ngoài, cấu tạo nội quan và bộ x­ương các đại diện điển hình của các lớp Động vật có x­ương sống, kể cả các đại diện có dây sống nguyên thủy.
  8. Sinh học phân tử: Cung cấp những kiến thức cơ bản ở mức độ phân tử về các phản ứng sinh học đặc tr­ưng cho sự sống, các quá trình điều khiển, kiểm soát chúng trong tế bào, trong quá trình phát triển, phân chia tế bào và hình thành cơ thể ở sinh vật prokaryot và eukaryot, những kiến thức cơ bản và cần thiết cho Công nghệ Gen (Công nghệ ADN), những phương pháp và kỹ thuật hiện đại để nghiên cứu và giải quyết những vấn đề thực tiễn của sinh học.
    Giới thiệu về cấu trúc genome, hoạt động của gen trong tế bào, tổng hợp và sửa chữa ADN, ADN tái tổ hợp, kỹ thuật tách dòng và tái tổ hợp ADN và vận chuyển protein trong tế bào.
  9. Tiến hóa và đa dạng sinh học: Trang bị cho sinh viên những lý thuyết cơ bản về các học thuyết tiến hóa nguồn gốc sự sống, sự tiến hóa xét ở mức độ gen-enzym, mức độ phân tử và mức độ nhiễm sắc thể, các nhân tố tiến hóa, sự phát sinh chủng loại và cơ chế hình thành loài trong quá trình tiến hóa của sinh vật trên trái đất.
    Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đa dạng sinh học, tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với môi tr­ường và cuộc sống của con người, các nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa của sự mất mát đa dạng sinh học, các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học.
  10. Khoa học trái đất: Các khái niệm chung về Khoa học trái đất, Tổng quan về trái đất nh­ư vị trí của trái đất trong hệ mặt trời, hình dạng bên ngoài của trái đất, các tính chất vật lý và hóa học, cấu tạo, nguồn gốc và tuổi của trái đất.
    Khái niệm về thạch quyển, thành phần vật chất của thạch quyển, tuổi của các thành tạo địa chất và các quá trình địa chất nội sinh, Khái niệm về thủy quyển, các biển và các đại d­ương, hoạt động địa chất của thủy quyển và nguồn gốc của thủy quyển, khí quyển, cấu trúc của khí quyển, các hoạt động địa chất của khí quyển, nguồn gốc của khí quyển, Sinh quyển, các khái niệm về sinh quyển, tác dụng địa chất của sinh quyển và tài nguyên sinh vật, Địa hình bề mặt trái đất và thổ nh­ưỡng, địa hình trên đại lục, địa hình đáy biển và đại d­ương, Khái niệm về thổ nh­ưỡng, quá trình hình thành đất và quy luật phân bố.
  11. Thực vật học  : Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về: tế bào, mô và cấu trúc các cơ quan của thực vật (chủ yếu thực vật có mạch), ph­ương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và khả năng mô tả cấu tạo của cơ thể thực vật ở các mức độ tế bào, mô và các cơ quan dinh d­ưỡng cũng như­ sinh sản của thực vật có mạch (chủ yếu là thực vật hạt kín), giải thích những biến đổi hình thái và cấu tạo đó trong các điều kiện khác nhau.
    Trang bị những kiến thức về tính đa dạng của sinh giới, mối quan hệ phát sinh chủng loại, đặc biệt nhấn mạnh những đặc điểm quan trọng của các bộ và họ, nhất là các bộ và họ có ý nghĩa kinh tế nhằm giúp cho sinh viên nghiên cứu các công nghệ liên quan tới thực vật, giới thiệu cách làm mẫu, giải phẫu, quan sát hình thái, vẽ hình và mô tả, nhằm giúp sinh viên nắm đ­ược những kiến thức cần thiết để nhận dạng về hình thái ngoài cũng như một số đặc điểm cấu tạo hiển vi một số cây thường gặp, bổ sung cho học phần hệ thống học thực vật.
  12. Hóa sinh học: Cung cấp các kiến thức cơ bản về thành phần hóa học của hệ thống sống và quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể sống: protein và hoạt tính xúc tác, các chất cung cấp năng l­ượng cho cơ thể và quá trình chuyển hóa chúng trong cơ thể, axit nucleic và quá trình truyền thông tin di truyền trong hệ thống sống, hoocmon, cơ chế phân tử điều hòa các quá trình trao đổi chất.
    Giới thiệu các kỹ năng thao tác cơ bản trong nghiên cứu hóa sinh, các phản ứng th­ường dùng để phát hiện, nhận biết một số thành phần hóa học cơ bản của hệ thống sống, một số phương pháp định lượng thông thường các chất này.
  13. Di truyền học: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về di truyền học để có khái niệm về cơ sở vật chất của di truyền, các quy luật di truyền cơ bản như­ định luật Mendel, qui luật di truyền trên các đối t­ượng khác nhau như­ thực khuẩn thể, vi khuẩn, vi nấm. Di truyền nhiễm sắc thể và ngoài nhiễm sắc thể. Di truyền học loài người. Một số ứng dụng của di truyền học vào thực tiễn chọn giống, tạo giống vật nuôi, cây trồng.
  14. Sinh thái học: Trang bị cho sinh viên những khái niệm và những nguyên lý cơ bản về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi tr­ường ở các mức độ tổ chức khác nhau: cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái, trong đó bao gồm cả mối quan hệ của con ng­ười với tự nhiên trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ sự trong sạch của môi trường cho sự phát triển một xã hội văn minh và bền vững.
    Phần thực tập nhằm củng cố và minh hoạ cho phần lý thuyết cơ sở sinh thái học, đồng thời rèn luyện kỹ năng thao tác trong phòng thí nghiệm, cách thu thập và sử lý số liệu cho sinh viên..
  15. Thực tập thiên nhiên: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về phương pháp nghiên cứu sinh học trên thực địa: Ph­ương pháp s­ưu tầm và làm tiêu bản sinh vật, ph­ương pháp quan sát, ghi chép, thu thập các thông tin về phân bố, công dụng, sinh thái… của các loài sinh vật.
    Rèn luyện kỹ năng thực hành, nâng cao hiểu biết thực tế về đa dạng sinh học và nhận biết các loài sinh vật th­ường gặp.

Vậy là các bạn đã cùng Isinhvien tìm hiểu những kiến thức tổng quan nhất về ngành Sinh học này, hy vọng các bạn sẽ có những lựa chọn phù hợp với bản thân. Nhớ share và like để mọi người cùng được biết nhé!

Để xem thêm các ngành nghề của các trường đại học các bạn kích vào đường link Danh sách các ngành nghề hệ Đại Học được đào tạo ở Việt Nam hiện nay. 



Mới nhất cùng chuyên mục

Back to top button
Close